Phát sinh chủng loài Chi Rau vi

Các nghiên cứu phát sinh chủng loài của Yatabe et al. (1999), Metzgar et al. (2008) cho họ Rau vi cho thấy Osmunda như định nghĩa khi đó là cận ngành,[3][8] và loài Osmunda cinnamomea mặc dù có sự tương tự về hình thái với Osmunda claytoniana nhưng lại là nhóm chị-em với phần còn lại của họ. Để đảm bảo tính đơn ngành cho chi Osmunda, các tác giả đã phục hồi chi Osmundastrum bằng việc nâng cấp nó từ phân chi lên để chứa duy nhất 1 loài là Osmunda cinnamomea với danh pháp đổi thành Osmundastrum cinnamomeum.[9][10] Osmunda nghĩa hẹp này được phát hiện là chứa 3 nhánh tách biệt, tương ứng với các phân chi (nay là chi) Osmunda, Plenasium và Claytosmunda được mô tả năm 2005[3][11] với chỉ 1 loài còn sinh tồn là Osmunda claytoniana.

Phát sinh chủng loài của họ Osmundaceae theo Metzgar et al. (2008) được thể hiện trong cây dưới đây:[3]

 Osmundaceae 

Osmundastrum (= Osmunda cinnamomea): 1 loài

Todea: 2 loài

Leptopteris: 6 loài

 Osmunda 

phân chi Claytosmunda (= Osmunda claytoniana): 1 loài

phân chi Plenasium: 4 loài

phân chi Osmunda : 4 loài

Sự phát hiện ra hóa thạch (của Osmunda pulchella = Osmundastrum pulchellum) được bảo tồn rất tốt với niên đại đầu kỉ Jura ở Thụy Điển,[12] trung gian giữa chi Osmunda (cây trên đây) và Osmundastrum đã dẫn tới phân tích lại dữ iệu của Metzgar et al., và các tác giả của phân tích này cho rằng gốc cả họ Osmundaceae sử dụng trên đây có thể là sai lầm[13] và là giả tưởng do hấp dẫn nhánh dài (tất cả các họ dương xỉ khác về mặt di truyền là rất xa với Osmundaceae), và cây phát sinh chủng loài sau là có thể:

 Osmundaceae 

Todea

Leptopteris

 Osmunda 

phân chi Osmundastrum

phân chi Claytosmunda

phân chi Plenasium

phân chi Osmunda

Nghiên cứu xác định niên đại phân tử sử dụng dữ liệu của Metzgar et al. và tập hợp bao hàm rộng các hóa thạch thân rễ và lá ước tính rằng sự phân hóa thành chi/phân chi trong phạm vi họ Osmundaceae bắt đầu từ kỷ Trias và kết thúc vào Tiền Creta (khoảng 110 Ma) với sự hình thành của OsmundaPlenasium.[13]

Năm 2016 phân loại phiên bản 1 của PPG (PPG I) đã phân chia chi Osmunda hơn nữa bằng việc nâng cấp các phân chi lên thành chi như: ClaytosmundaPlenasium và để lại chi Osmunda chỉ bao gồm 4 loài thuộc phân chi Osmunda ban đầu. Cây phát sinh chủng loài sau dựa theo khái niệm của PPG I cho các thành viên còn sinh tồn của họ Osmundaceae.[14]

 Osmundaceae 

Osmundastrum (Lựa chọn A: gốc suy ra từ ngoại nhóm trong các cây phát sinh từ phân tích nhiều gen)

Todea

Leptopteris

Osmundastrum (Lựa chọn B:[13][15])

Claytosmunda (= Osmunda claytoniana)

Plenasium: 4 loài

Osmunda: 4 loài

Trong biểu đồ phát sinh chủng loài nội bộ chi Osmunda vẽ dưới đây thì Osmunda angustifolia, Osmunda bromeliifolia (thuộc phân chi/chi Plenasium), Osmundastrum và tất cả các loài tuyệt chủng đều bị bỏ qua.[3]

 Osmunda 
phân chi Claytosmunda

Osmunda claytoniana

phân chi Plenasium

Osmunda javanica

Osmunda banksiifolia

Osmunda vachellii

phân chi Osmunda

Osmunda regalis

Osmunda spectabilis

Osmunda japonica

Osmunda lancea